Cùng DASM tra cứu nhanh các chỉ số âm học cơ bản, tiêu chuẩn đo tiếng ồn, tiếng va chạm & độ vang trong thiết kế công trình theo đúng chuẩn quốc tế ISO qua thông tin dưới đây.

Các thuật ngữ chuyên ngành âm học
‘A’ FREQUENCY WEIGHTING: Trọng số ‘A’ là trọng số tần số được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá tiếng ồn nghề nghiệp và môi trường. Tuy nhiên, đối với các đánh giá tiếng ồn môi trường, thường cần phải điều chỉnh đặc tính của âm thanh.
Viện DASM – Dịch Vụ Đo Hệ Số Hấp Thụ Âm Thanh Trong Phòng Vang Theo Tiêu Chuẩn ISO 354 & ASTM C423
Đo Tiếng Ồn Adapter Theo Tiêu Chuẩn ISO 3745-2012 – Kiểm Định Chất Lượng Tại Viện DASM
‘F’(FAST) TIME WEIGHTING: Mục tiêu thiết kế của máy đo mức âm thanh là hằng số thời gian là 0,125 giây.
‘S’ (SLOW) TIME WEIGHTING: Mục tiêu thiết kế máy đo mức âm thanh là hằng số thời gian là 1 giây.
‘Z’ FREQUENCY WEIGHTING: Trọng số tần số ‘Z’ (Zero) là 0 dB trong phạm vi tần số băng tần 1/3 octave danh nghĩa tập trung vào 10 Hz đến 20 kHz. Điều này nằm trong giới hạn dung sai được đưa ra trong AS IEC 61672.1-2004.
1/3 OCTAVE BAND: Mỗi dải quãng tám đề cập đến một dải tần chia dải tần thành 3, cho phép phân tích chi tiết hơn và bằng 23% tần số trung tâm băng thông.
ACOUSTICS: đề cập đến ngành khoa học nghiên cứu các chủ đề như sự hình thành và lan truyền của sóng âm, nguồn âm thanh, tác động đến thính giác, đo lường, công nghệ điều khiển và nghiên cứu khả năng ứng dụng.
AIR-BORN SOUND INSULATION: đề cập đến giá trị của chỉ báo cách nhiệt quang phổ hoặc số lẻ, tính đến các điều kiện âm thanh của buồng thu, thu được từ việc giảm tiếng ồn xảy ra khi không khí được đưa vào phía sau phần tử không khí sinh ra bởi một yếu tố xây dựng.
AMBIENT NOISE: Mức độ tiếng ồn xung quanh tại một vị trí cụ thể là mức độ tiếng ồn môi trường tổng thể do tất cả các nguồn tiếng ồn trong khu vực gây ra, cả gần và xa, bao gồm mọi hình thức giao thông, công nghiệp, máy cắt cỏ, gió thổi qua tán lá, côn trùng, động vật, v.v. Thường được đánh giá là mức năng lượng trung bình trong một khoảng thời gian nhất định ‘T’ (LAeq, T).
APPARENT SOUND REDUCTION INDEX (R’): gấp mười lần logarit chung của tỷ số công suất âm thanh, W1, tới một phần tử thử nghiệm so với tổng công suất âm thanh bức xạ vào phòng thu nếu, ngoài công suất âm thanh, W2, bức xạ bởi phần tử thử nghiệm, công suất âm thanh, W3, bức xạ bởi các phần tử bên cạnh hoặc bởi các thành phần khác là đáng kể.
AUDIBLE: là âm thanh có thể nghe được. Có nhiều mức độ nghe được, từ “gần như không nghe được”, “vừa nghe được” đến “có thể nghe rõ” và “nổi bật”.
A-WEIGHTED SOUND PRESSURE LEVEL (dBA): Mức áp suất âm thanh trọng số (dBA) thu được với sự trợ giúp của mạng trọng số A, xác định ảnh hưởng của tiếng ồn đến tần số trung bình và cao và nhạy cảm nhất với mức âm lượng thấp.
BACKGROUND NOISE (FOR BUILDINGS): là tổng tiếng ồn còn lại được đo ở cùng vị trí và điều kiện khi nguồn tiếng ồn được kiểm tra trong môi trường hoặc khu vực bao vây không hoạt động.
BUILDING ACOUSTICS: Khu vực xung quanh các tòa nhà, âm thanh bên trong các tòa nhà bên trong tòa nhà và các vấn đề về tiếng ồn do hệ thống cơ và điện của các tòa nhà gây ra với nhau, đề cập đến nhánh khoa học phụ về âm học , bao gồm cả quả cầu vang, nhằm mục đích ngăn chặn những âm thanh có hại.
C – WEIGHTED SOUND PRESSURE LEVEL (dBC): Biểu thị số lẻ mức âm thanh thu được với sự trợ giúp của mạng trọng số C được sử dụng để đánh giá tiếng ồn với âm thanh tần số thấp lên đến 35 Hz.
CORRECTION TO THE BACKGROUND NOISE: Trong môi trường hoặc môi trường trong nhà, đề cập đến quá trình tìm tiếng ồn xung quanh bằng cách trừ logarit khỏi tổng giá trị đo được.
DAYTIME-EVENING-NIGHT LEVEL (Lgag or Lden): Cho biết mức độ tiếng ồn môi trường bên ngoài thu được từ âm thanh trung bình dài hạn có trọng số A.
ELEMENT-NORMALIZED LEVEL DIFFERENCE (D n,e): chênh lệch mức độ tương ứng với giá trị tham chiếu của diện tích hấp thụ trong phòng thu với sự truyền âm thanh chỉ qua phần tử nhỏ.
ENVIRONMENTAL NOISE OR EXTERNAL NOISE: Có thể do tiếng ồn môi trường hoặc tiếng ồn bên ngoài: máy móc, thiết bị dùng cho phương tiện vận tải, giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, giao thông đường hàng không, giao thông đường thủy, tua-bin gió, khu vực ngoài trời, khu công nghiệp, nhà xưởng, nhà xưởng và các doanh nghiệp tương tự đề cập đến âm thanh độc hại của không khí có hại hoặc không mong muốn được tạo ra trong các khu vui chơi giải trí, công viên giải trí, sân chơi trẻ em, sân thể thao và các hoạt động của con người.

EQUIVALENT CONTINUOUS SOUND PRESSURE LEVEL (Leq): Mức áp suất âm dao động liên tục với năng lượng bằng với một máy đo tiếng ồn dao động làm thay đổi mức áp suất âm thanh trong một khoảng thời gian. (Gọi tắt là LAeq khi đo theo thể tích A).
FREQUENCY SPECTRUM: là biểu diễn đồ họa của sự thay đổi mức áp suất âm thanh theo tần số trong từng dải quãng tám và 1/3 quãng tám ồn.
HỆ SỐ GIẢM TIẾNG ỒN (thường được viết tắt là NRC ) là một giá trị số đơn lẻ nằm trong khoảng từ 0,0 đến 1,0 mô tả hiệu suất hấp thụ âm thanh trung bình của một vật liệu. NRC bằng 0,0 chỉ ra rằng vật thể không làm suy yếu âm thanh tần số trung bình mà phản xạ năng lượng âm thanh.
IMPACT ISOLATION CLASS (IIC): IIC của hệ thống sàn/trần sẽ được xác định bằng cách vận hành Máy gõ tiêu chuẩn ISO 140 trên sàn và đo tiếng ồn phát ra trong phòng bên dưới. IIC là một con số được tìm thấy bằng cách lắp đường cong tham chiếu vào các mức băng tần quãng tám đã đo và sau đó trừ mức áp suất âm thanh ở tần số 500 Hz khỏi 110 decibel. Do đó, IIC càng cao thì khả năng cách âm va chạm càng tốt.
IMPACT SOUND INSULATION (LnT,w): Tiêu chuẩn ISO 717.2 – 2004 đã chỉ định rằng cách âm va đập của hệ thống sàn/trần phải được định lượng bằng cách vận hành Máy gõ tiêu chuẩn ISO 140 trên sàn và đo tiếng ồn phát ra trong phòng bên dưới. Mức áp suất âm va đập chuẩn hóa có trọng số (LnT,w) là mức áp suất âm thanh ở tần số 500 Hz đối với đường cong tham chiếu được lắp vào các mức băng tần 1/3 quãng tám đã đo. Do đó, LnT,w càng thấp thì cách âm va đập càng tốt.
IMPACT SOUND PRESSURE LEVEL (L i): mức áp suất âm thanh trung bình năng lượng trong dải một phần ba quãng tám trong phòng thu khi sàn đang thử nghiệm bị kích thích bởi nguồn tác động chuẩn hóa.
IMPULSE SOUND INSULATION: Trong trường hợp nguồn âm xung tiêu chuẩn mô hình hóa âm thanh từng bước được đặt lộn ngược, nó biểu thị giá trị của chỉ báo cách điện quang phổ hoặc số lẻ, tính đến các điều kiện âm thanh của phòng thu, thu được từ âm thanh mức áp suất đo được ở phòng phía dưới.
IMPULSE SOUND PRESSURE LEVEL (Li): Cách âm xung là mức áp suất âm trung bình theo năng lượng tương ứng với các vị trí micrô khác nhau ở một trong các dải 1/3 quãng tám trong phòng thu trong quá trình kích thích bằng nguồn âm xung tiêu chuẩn để đo xung cách âm.
IMPULSE SOUND: là âm thanh khiến hai khối lượng va chạm vào nhau hoặc tạo ra âm thanh xung quanh đặc được truyền trực tiếp đến hệ thống giá đỡ tòa nhà và các bộ phận của tòa nhà như tiếng va đập cửa, tiếng chân, tiếng nhấc hàng hóa.
INDOORS NOISE OR INNER NOISE: Tiếng ồn lắp đặt cơ và điện trong tòa nhà và tiếng ồn xung quanh khu vực lân cận đề cập đến toàn bộ âm thanh không mong muốn và có hại ảnh hưởng xấu đến con người trong môi trường.
LOUDNESS: Âm lượng mà người nghe có thể nghe được là một thuật ngữ chủ quan được gọi là độ to. Con người thường cảm nhận được độ to tăng gấp đôi khi mức âm thanh tăng khoảng 10 dB và độ to giảm một nửa khi mức âm thanh giảm khoảng 10 dB.
MAXIMUM SOUND PRESSURE LEVEL (LF, max): biểu thị giá trị lớn nhất của các mức áp suất âm thanh được đo bằng cách sử dụng trọng số thời gian phản hồi nhanh trong mỗi dải quãng tám trong một phép đo nhất định. (LAF, được gọi là tối đa, khi được đo bằng thể tích có trọng số).
NOISE CRITERION OR NC LEVELS: là một tập hợp các giá trị khác nhau được phát triển cho cùng một mục đích, Tiêu chuẩn tiếng ồn (NC) chủ yếu được sử dụng ở Bắc Mỹ.
NOISE RATING LEVELS OR NR LEVEL CURVES: được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) phát triển và chỉ định môi trường âm thanh trong nhà cho các yêu cầu khác nhau về bảo vệ thính giác, giao tiếp bằng giọng nói và sự khó chịu trong các ứng dụng khác nhau.
NOISE REDUCTION INDEX (R): Đơn vị gấp mười lần logarit của công suất âm thanh W1 trên một phần tử tòa nhà theo cơ số mười của tỷ lệ giữa công suất âm thanh W2 và công suất âm thanh được phát ra từ phần tử đó và được sử dụng để cho biết hiệu suất giảm tiếng ồn của phần tử.
NOISE: Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn, có hại hoặc không hài hòa. Âm thanh là chuyển động sóng trong vật chất, có thể là khí, lỏng hoặc rắn. Tiếng ồn thường bao gồm cả rung động cũng như âm thanh.
NORMALIZED IMPACT SOUND PRESSURE LEVEL (L n): mức áp suất âm thanh tác động, Li, tăng thêm một điều khoản hiệu chỉnh được đưa ra theo decibel, bằng mười lần logarit chung của tỷ lệ giữa diện tích hấp thụ tương đương được đo, A, của phòng tiếp nhận và diện tích hấp thụ tương đương tham chiếu, A0.
OCTAVE BAND: là dải tần dùng để biểu thị sự thay đổi của mức áp suất âm thanh theo tần số, với giới hạn tần số trên và giới hạn dưới cao gấp đôi và bằng 70% tần số trung tâm của băng thông.
PINK NOISE: là tiếng ồn băng thông rộng có lượng năng lượng bằng nhau ở mỗi quãng tám hoặc độ rộng băng tần quãng tám thứ ba. Do đó, Tiếng ồn hồng có nhiều năng lượng hơn ở tần số thấp hơn Tiếng ồn trắng và được sử dụng rộng rãi để kiểm tra Mất truyền âm thanh.
RECEIVER ROOM: dùng để chỉ phòng nơi âm thanh được truyền đi trong phép đo cách âm và là nơi đặt micrô của máy thu.
REVERBERATION OR REVERBERATION TIME (T): Thời gian cần thiết để mức áp suất âm thanh giảm đi 60 dB tính từ thời điểm im lặng của nguồn âm thanh hoạt động ở mức âm lượng. Nó đề cập đến một tham số được sử dụng để đánh giá khả năng cách âm và xác định đặc tính âm học dựa trên tần số.
SOUND POWER LEVEL (Lw): Giá trị được biểu thị bằng dB, được tìm thấy bằng cách nhân logarit cơ số 10 của tỷ lệ từ 10 đến 12 watt công suất âm thanh tham chiếu, công suất âm thanh của nguồn âm thanh, với công suất âm thanh nhẹ nhất có thể nghe được, 10.
SOUND PRESSURE LEVEL (Lp): đề cập đến giá trị được tìm thấy bằng dB, được tính bằng cách nhân logarit của tỷ lệ áp suất âm thanh đo được tại một điểm nhất định trong môi trường với tỷ lệ áp suất âm thanh tham chiếu là 20×10-6 Pa hoặc 20 μP đến 10 cơ số, nhân với 20.
SOUND TRANSMISSION CLASS (or STC): là một xếp hạng số nguyên về mức độ phân vùng tòa nhà làm giảm âm thanh trong không khí.
SOUND TRANSMISSION LOSS (STL): là thước đo khả năng của vật liệu hoặc cấu trúc làm giảm sự truyền âm từ bên này sang bên kia, được thể hiện bằng decibel (dB).
SOURCE ROOM: là phòng đặt nguồn ồn trong phép đo cách âm.
SPECTRUM ADAPTATION TERMS (Ctr, C, CI, Ctr, 50-3150, C50-3150, CI, 50-2500): Để thu được các chỉ số cách ly số lẻ, TS cho các dải quãng tám hoặc 1/3 quãng tám sử dụng phổ tần số tiêu chuẩn cụ thể đường cong Đề cập đến các thuật ngữ được tính toán theo tiêu chuẩn EN ISO 717-1 và TS EN ISO 717-2.
WEIGHTED IMPULSE NOISE ISOLATION IMPROVEMENT INDEX (ΔLw): Biểu thị giá trị trọng số của chỉ số cải thiện cách ly tiếng ồn xung ΔL được xác định trên dải 1/3 quãng tám bằng cách sử dụng đường cong tham chiếu.
WEIGHTED NOISE REDUCTION INDICES (Rw, R’w): Biểu thị các chỉ số cách nhiệt được đánh trọng số thu được bằng cách sử dụng đường cong tham chiếu từ chỉ số giảm tiếng ồn hoặc các giá trị chỉ số giảm tiếng ồn biểu kiến của phần tử để biểu thị hiệu suất cách nhiệt của các phần tử xây dựng .
WEIGHTED SOUND ABSORPTION COEFFICIENT (αw): Biểu thị giá trị trọng số của giá trị hấp thụ âm thanh của khả năng hấp thụ âm thanh bằng đường cong tham chiếu.
WEIGHTED SOUND REDUCTION ENHANCEMENT INDEX (ΔRw): Biểu thị giá trị trọng số của chỉ số tăng cường giảm âm thanh ΔR, được xác định trong dải 1/3 quãng tám, sử dụng đường cong tham chiếu.
WEIGHTED STANDARDIZED FAÇADE LEVEL DIFFERENCE (D2m, nT, w): Sự khác biệt giữa mức áp suất âm thanh đo được khi có tiếng ồn giao thông hoặc nguồn âm thanh đặc biệt cách bề mặt 2 mét phía trước và mức áp suất âm thanh trong phòng tiếp nhận được xác định bằng cách tham chiếu đến giá trị tham chiếu âm vang là trọng số chỉ số cách âm thu được bằng cách sử dụng đường cong.
WEIGHTED STANDARDIZED IMPULSE SOUND PRESSURE LEVEL (L nT, w): Biểu thị đáp ứng xung trọng số được đo trong buồng thu trong các phép đo khu vực, thu được bằng cách sử dụng đường cong tham chiếu từ giá trị phổ giảm sử dụng hiệu chỉnh dựa trên thời gian vang của buồng thu.
WEIGHTED STANDARDIZED LEVEL DIFFERENCE (DnT, w): Sự khác biệt giữa trung bình theo địa điểm và thời gian của các mức áp suất âm thanh được tạo ra bởi một hoặc nhiều nguồn âm thanh trong một phòng và âm thanh sinh ra trong không khí ở hai phòng còn lại được lấy từ giá trị phổ thu được bằng cách hiệu chỉnh thời gian vang của phòng thu đề cập đến trọng số chỉ số cách ly thu được bằng cách sử dụng đường cong tham chiếu.
WHITE NOISE: Tiếng ồn trắng là tiếng ồn ngẫu nhiên băng thông rộng có mật độ phổ không đổi trên toàn bộ dải tần số của nó. Công suất âm thanh là như nhau đối với các băng thông bằng nhau từ tần số thấp đến tần số cao. Vì các dải octa có tần số cao hơn bao phủ một phổ rộng hơn, tiếng ồn trắng có nhiều năng lượng hơn ở các tần số cao hơn và nghe giống như tiếng rít.
DASM – Đơn vị tiên phong trong đo kiểm tiếng ồn, thử nghiệm và tư vấn âm học tại Việt Nam
Sở hữu đội ngũ kỹ sư, chuyên gia âm học với kiến thức chuyên sâu cùng hệ thống máy móc, thiết bị đo đạc hiện đại đạt chuẩn quốc tế, DASM cung cấp các dịch vụ âm học chuyên nghiệp và giải pháp đo kiểm – phân tích – tư vấn thiết kế âm học toàn diện cho mọi loại công trình.
Dịch vụ âm học tại DASM gồm
- Thử nghiệm âm học, đo kiểm âm học hiện trường: tiếng ồn, độ vang, tiếng va đập… theo chuẩn ISO, TCVN, BS EN.
- Khảo sát và đánh giá tiếng ồn
- Kiểm soát tiếng ồn và rung động
- Thiết kế, mô phỏng âm thanh
- Tư vấn, thiết kế, cái tiến vật liệu
- Tư vấn và thiết kế âm học công trình: hội trường, rạp hát, phòng thu, nhà máy, văn phòng, bệnh viện, trường học…

Từ các công trình văn hóa, y tế, giáo dục cho tới các nhà máy công nghiệp và dự án hạ tầng trọng điểm, DASM đã đồng hành cùng hàng trăm chủ đầu tư và đơn vị tư vấn trong việc kiến tạo không gian âm thanh chuẩn mực – an toàn – bền vững.
Liên hệ Viện DASM để được tư vấn giải pháp âm học chuyên sâu theo chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam.