Lô 10, KCN Lại Yên, Hoài Đức, Hà Nội

TCVN 7839 – 1 : 2007 – Âm học – xác định hiệu quả cách âm của vỏ cách âm – phần 1: phép đo ở điều kiện phòng thí nghiệm (để công bố kết quả)

TCVN 7839 – 1 : 2007 – Âm học – xác định hiệu quả cách âm của vỏ cách âm – phần 1: phép đo ở điều kiện phòng thí nghiệm (để công bố kết quả)
logo-Tiêu chuẩn quốc gia TCVN

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp trong phòng thí nghiệm để xác định hiệu quả cách âm (độ suy giảm âm) của vỏ cách âm đối với các máy nhỏ.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho từng phần cấu tạo nên vỏ cách âm mà chỉ áp dụng cho toàn bộ vỏ cách âm.

CHÚ THÍCH

1 Cách âm của các bộ phận cấu tạo nên vỏ cách âm như tường, cửa ra vào, cửa sổ, bộ phận giảm thanh v.v. phải được đo phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan khác.

2 Các tiêu chuẩn liên quan đến đo độ giảm tiếng ồn của vỏ cách âm tại hiện trường TCVN 7839-2 (ISO 11546-2) và trong cabin (ISO 11957).

Các phương pháp đo quy định trong tiêu chuẩn này dựa trên ISO 3740, ISO 9614 và ISO 11200 (xem Bảng 1). Phụ thuộc vào phương pháp được lựa chọn, mà hiệu quả cách âm (độ suy giảm âm) của vỏ cách âm được xác định dựa trên độ suy giảm mức công suất âm hoặc mức áp suất âm. Phương pháp này dùng để đo tại vị trí mà vỏ cách âm bao quanh nguồn âm thanh thực (máy). Khi phương pháp này không thể thực hiện được, thì có thể sử dụng các phương pháp thay thế như phương pháp hoán vị (xem định nghĩa 3.11 và điều 7.2) hoặc sử dụng nguồn âm nhân tạo.

Tiêu chuẩn này được áp dụng không hạn chế với vỏ cách âm đứng cách biệt có thể tích nhỏ hơn 2m3. Trong trường hợp sử dụng nguồn âm thực để xác định hiệu quả cách âm của vỏ cách âm có thể tích vượt quá 2m3 thì các yêu cầu liên quan đến thể tích tối đa cho phép phải đáp ứng đầy đủ trong tiêu chuẩn được sử dụng. Phương pháp nguồn âm thực của thiết bị có thể áp dụng cho bất kỳ loại vỏ cách âm nào, ví dụ như vỏ cách âm gắn cố định vào máy.

Khi sử dụng phương pháp hoán vị hoặc phương pháp nguồn âm nhân tạo, thể tích tối đa của vỏ cách âm là 2 m3. Phương pháp này không áp dụng cho loại vỏ cách âm vừa sát.

Thuật ngữ “điều kiện ở phòng thí nghiệm” sử dụng ở tiêu đề của tiêu chuẩn này chỉ ra rằng điều kiện thí nghiệm và môi trường thí nghiệm (trong nhà hoặc ngoài nhà) hoàn toàn phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng nêu trong Bảng 1.

[pdf id=4641]

Bài viết liên quan