Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp đo để xác định độ ồn trong không khí phát ra từ tổ máy phát điện dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit tông, với toàn bộ các nguồn gây ra tiếng ồn, ví dụ như ồn do hệ thống thải và hệ thống làm mát, cùng với tất cả các nguồn gây ồn khác của động cơ, được đánh giá trên cơ sở kết quả so sánh. Tuy nhiên, khi hệ thống thải và hệ thống làm mát được dẫn tới một vị trí ở xa thì ảnh hưởng do độ ồn của chúng sẽ không bao gồm trong tiêu chuẩn này.
Giá trị đặc trưng của độ ồn là cấp công suất âm thanh.
Các kết quả đo được thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này và được phân loại với độ chính xác cấp 2 hoặc cấp 3 phụ thuộc vào việc tuân thủ các điều kiện đo lường âm thanh. Độ chính xác cấp 2 (ví dụ như phương pháp kỹ thuật theo ISO 3744) yêu cầu khu vực đo là trường âm thanh tự do trên một mặt phẳng phản xạ (Với hệ số hiệu chỉnh môi trường K2A ≤ 2 dB) và với mức độ ồn nền không đáng kể (hệ số hiệu chỉnh mức độ ồn nền K1A ≤ 1,3 dB). Độ chính xác cấp 3 (ví dụ như phương pháp khảo sát theo ISO 3746) yêu cầu hệ số hiệu chỉnh của môi trường K2A nhỏ hơn hoặc bằng 7 dB, và hệ số hiệu chỉnh mức độ ồn nền K1A nhỏ hơn hoặc bằng 3 dB.
Đối với quá trình vận hành tổ máy phát điện trong điều kiện ổn định, tiêu chuẩn này cho phép tính toán cấp công suất âm thanh gia quyền A cũng như phù hợp với công suất âm quãng tám hoặc quãng tám một phần ba với độ chính xác thích hợp.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tổ máy phát điện xoay chiều AC được dẫn động bởi động cơ RIC trong các ứng dụng không di động hoặc di động với lắp đặt cố định hoặc lắp đặt đàn hồi. Nó có thể được sử dụng trên đất liền hoặc trên biển, không áp dụng cho tổ máy phát điện được sử dụng trên máy bay hoặc trên máy xúc và đầu máy xe lửa.
[pdf id=’4840′]